Thanh Molypden là gì?
Là sản phẩm tiêu biểu của kim loại chịu lửa molypden,thanh molypdenlà sản phẩm dạng thanh với vật liệu chính là molypden có độ tinh khiết cao. Trong công nghiệp, nó thường được gọi là thanh molypden hoặc thanh molypden. Độ tinh khiết củathanh molypdencó thể lên tới 99,7%. Nhờ các đặc tính về nhiệt, cơ học, hóa học và điện, nó đã trở thành vật liệu cơ bản cốt lõi của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim và thiết bị điện.
Thanh molypdenKế thừa nhiều đặc tính ưu việt của kim loại molypden. Bề mặt tự nhiên có độ bóng kim loại bạc sáng. Nếu được xử lý bằng các quy trình đặc biệt và phủ một lớp bôi trơn hoặc lớp phủ oxy hóa lên bề mặt, bề mặt sẽ chuyển sang màu đen. Thanh molypden có điểm nóng chảy và trọng lượng riêng cao, mang lại độ ổn định hình thái và khả năng chịu lực cao trong môi trường nhiệt độ cao. Đồng thời, thanh molypden có các đặc tính cơ học tuyệt vời, với độ bền và độ cứng cao cho phép chịu được các ứng suất cơ học phức tạp; hệ số giãn nở nhiệt thấp đảm bảo độ chính xác kích thước được duy trì khi nhiệt độ thay đổi đột ngột, tránh hiệu quả hư hỏng kết cấu do biến dạng nhiệt. Về khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt, thanh molypden cũng có hiệu suất vượt trội. Nó không chỉ dẫn dòng điện hiệu quả mà còn tản nhiệt nhanh chóng. Phù hợp với các thiết bị có yêu cầu quản lý nhiệt nghiêm ngặt. Ngoài ra, thanh molypden có độ ổn định hóa học tốt và khả năng chống ăn mòn mạnh trong môi trường thông thường, đảm bảo sử dụng lâu dài trong nhiều điều kiện làm việc khác nhau.
Sự chuẩn bị củathanh molypdenYêu cầu nhiều quy trình nghiêm ngặt và phức tạp: Tiền xử lý nguyên liệu: tinh quặng molypden được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào và chuyển thành cát nung bằng cách nung oxy hóa. Quá trình này oxy hóa molypden sulfide thành oxit để xử lý tiếp theo. Ngâm và tinh chế: cát nung được trộn với nước amoniac để ngâm tạo thành dung dịch amoni molypdat; sau khi xử lý tinh chế để loại bỏ tạp chất, axit clohydric được thêm vào để trung hòa và kết tinh để thu được amoni polymolypdat. Sau đó, amoni polymolypdat được hòa tan để tạo lại dung dịch amoni molypdat, và amoni paramolypdat thu được bằng cách bay hơi và kết tinh. Nung và khử: amoni paramolypdat được nung để tạo thành molypden trioxide, sau đó được khử bằng hydro để thu được bột molypden có độ tinh khiết cao. Đúc và thiêu kết: Sau khi bột molypden được ép và đúc, nó được thiêu kết ở nhiệt độ cao để cuối cùng tạo thành sản phẩm thanh molypden đặc.
Về mặt ngoại hình và hình dạng,thanh molypdencó thể chia thành thanh molypden hình chữ nhật và thanh molypden hình trụ; về trạng thái bề mặt, thanh molypden có thể chia thành thanh molypden rửa kiềm, thanh molypden đánh bóng, thanh molypden tiện và thanh molypden đánh bóng; về công dụng, thanh molypden có thể chia thành thanh molypden thông thường, thanh molypden nhiệt độ cao và thanh molypden luyện thép.
Hình chữ nhậtthanh molypden: Thích hợp cho các cảnh đòi hỏi diện tích tiếp xúc lớn hoặc lắp ráp kết cấu đặc biệt, chẳng hạn như một số ngành sản xuất khuôn mẫu công nghiệp. Thanh molypden hình trụ: dạng phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong gia công cơ khí, sản xuất điện cực và các lĩnh vực khác, thuận tiện cho các công đoạn gia công tiếp theo như tiện và khoan.
Rửa kiềmthanh molypden: Đặt thanh molypden thông thường vào dung dịch kiềm được pha chế bằng natri hydroxit, natri cacbonat hoặc trinatri photphat để đun sôi kiềm và tẩy cặn. Bề mặt thanh molypden sau khi xử lý nhẵn bóng và có độ bóng kim loại xám đồng đều. Sản phẩm này thường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp cơ bản yêu cầu độ sạch bề mặt cao. Đánh bóng thanh molypden: Thông qua nhiều quy trình mài thô, mài vừa và mài mịn, bề mặt thanh molypden đạt độ hoàn thiện cao, phù hợp để chế tạo các chi tiết chính xác yêu cầu độ chính xác nghiêm ngặt.
Máy tiệnthanh molypden: Sau khi gia công bằng máy tiện, bề mặt phẳng nhưng tương đối thô, phù hợp với những trường hợp yêu cầu về độ hoàn thiện bề mặt không cao và chú trọng nhiều hơn đến tính chất cơ học.
Đánh bóngthanh molypden: Quy trình đánh bóng cơ học, hóa học hoặc điện hóa được sử dụng để giảm đáng kể độ nhám bề mặt, làm cho bề mặt thanh molypden sáng bóng như gương. Phương pháp này thường được sử dụng trong các thiết bị điện tử, thiết bị quang học cao cấp và các lĩnh vực khác có yêu cầu chất lượng bề mặt cực kỳ cao.
Thông thườngthanh molypden: Chủ yếu được sử dụng để sản xuất dây molypden. Dây molypden được sản xuất bằng phương pháp kéo có thể được sử dụng trong các sản phẩm như nguồn sáng điện và linh kiện điện tử. Thanh molypden chịu nhiệt độ cao: Với hiệu suất tuyệt vời trong môi trường nhiệt độ cao, nó thường được sử dụng để chế tạo dây molypden cắt cường độ cao, cũng như sản xuất các linh kiện gia nhiệt điện nhiệt độ cao, vật liệu nguồn sáng điện và các bộ phận kết cấu chịu nhiệt độ cao, v.v., để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của các lĩnh vực nhiệt độ cao như hàng không vũ trụ và luyện kim. Thanh molypden luyện thép: Là một chất phụ gia thép, việc bổ sung thanh molypden vào quá trình luyện thép có thể cải thiện hiệu quả độ bền nhiệt độ cao, độ dẻo dai và khả năng chống ăn mòn của thép.
Là một doanh nghiệp công nghệ sản phẩm molypden, chúng tôi đã lựa chọn công nghệ tự động hóa, quy trình và thiết bị bảo vệ môi trường tiên tiến, mang lại hiệu quả quản lý môi trường tốt, đồng thời sở hữu một trung tâm thử nghiệm phòng thí nghiệm tiên tiến trong nước. Ngoài ra, chúng tôi chủ yếu tập trung vào nghiên cứu phát triển và sản xuất các sản phẩm chế biến sâu molypden, và nỗ lực hình thành chuỗi công nghiệp chế biến sâu tích hợp d"ammonium molybdate-molypden trioxide tinh khiết-molypden bột. Nhà máy tọa lạc tại số 52, đường Zhongxin, quận Taihe, thành phố Cẩm Châu, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Nhà máy có diện tích 66.700 mét vuông, và giai đoạn đầu có diện tích xây dựng 28.500 mét vuông. Hoan nghênh quý khách đến thăm nhà máy của chúng tôi bất cứ lúc nào.