-
07-13 2025
Amoni heptamolybdate là gì?
Là một molybdat điển hình, amoni heptamolybdat còn được gọi là amoni paramolybdat. Nó là một loại bột tinh thể không màu đến xanh lục nhạt, bao gồm molypden kim loại chuyển tiếp, oxy phi kim, hydro và nitơ. Nó là một amoni molybdat bao gồm các ion amoni và ion heptamolybdat. Tên của nó có thể được chia thành Amoni heptamolybdat hoặc Amoni paramolybdat. Công thức hóa học của nó là (NH4)6Mo7O24, khối lượng mol là 1163,9 g/mol, và số đăng ký CAS của nó là 12027-67-7 hoặc 12054-85-2 (tetrahydrate). -
07-13 2025
Thanh Molypden là gì?
Là sản phẩm tiêu biểu của kim loại chịu lửa molypden, thanh molypden là sản phẩm dạng thanh với nguyên liệu chính là molypden có độ tinh khiết cao. Trong công nghiệp, nó thường được gọi là thanh molypden hoặc thanh molypden. Độ tinh khiết của thanh molypden lên tới 99,7%. Nhờ các đặc tính nhiệt, cơ học, hóa học và điện, nó đã trở thành vật liệu cơ bản cốt lõi của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim và thiết bị điện. -
07-13 2025
Nguyên lý sử dụng thanh kim loại Molypden trong sản xuất thiết bị chân không là gì?
Nguyên lý sử dụng thanh kim loại molypden trong sản xuất thiết bị chân không chủ yếu dựa trên các tính chất vật lý và hóa học độc đáo của molypden, phù hợp với yêu cầu làm việc của thiết bị chân không. Sau đây là phân tích về tính chất vật liệu, môi trường làm việc của thiết bị và nguyên lý ứng dụng cụ thể: I. Tính chất vật lý và hóa học cốt lõi của thanh kim loại molypden và khả năng thích ứng của các thiết bị chân không: -
07-13 2025
Phải đọc! Thông tin ngành công nghiệp cô đặc molypden rang
Tinh quặng molypden rang, còn được gọi là molypden trioxide hoặc molypden oxit công nghiệp, thường dùng để chỉ cát rang sau khi tinh quặng molypden được rang. Tinh quặng molypden thường được oxy hóa và rang ở nhiệt độ 630℃~700℃ để chuyển molypden sunfua thành molypden trioxide công nghiệp, là nguyên liệu thô để sản xuất ferromolypden và amoni molypden. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã sản xuất khoảng 200.000 tấn tinh quặng molypden rang mỗi năm, với giá trị khoảng 36 tỷ nhân dân tệ, trong đó khoảng 30% được sử dụng để sản xuất amoni molypden, sau đó sản xuất hóa chất molypden và các sản phẩm kim loại molypden, phần còn lại được sử dụng để chế biến nguyên liệu ferromolypden. Tinh quặng molypden rang được chia thành loại thường và loại hòa tan cao. Ngoài ra, theo phân loại tiêu chuẩn quốc gia mới nhất, nó được tinh chế hơn. Ngoài hai loại trên, còn có các khối. Chúng tôi sẽ không giới thiệu chi tiết ở đây. Hôm nay, chúng ta sẽ chủ yếu nói về hai loại khối phổ biến và khối cao.